Viêm mủ nội nhãn là gì? Các công bố khoa học về Viêm mủ nội nhãn

Viêm mủ nội nhãn là một tình trạng viêm nhiễm xảy ra trong nội nhãn hoặc mỡ mắt. Nội nhãn là một lớp mô mềm nằm ở ngoài màng nhãn, một khu vực quan trọng để bảo...

Viêm mủ nội nhãn là một tình trạng viêm nhiễm xảy ra trong nội nhãn hoặc mỡ mắt. Nội nhãn là một lớp mô mềm nằm ở ngoài màng nhãn, một khu vực quan trọng để bảo vệ và giữ ẩm cho mắt. Viêm mủ nội nhãn thường xảy ra khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào vùng này, gây ra các triệu chứng như sưng, đỏ, đau và mủ. Nguyên nhân gây viêm mủ nội nhãn có thể bao gồm nhiễm trùng, một vết thương hoặc một tác động bên ngoài vào mắt. Điều trị viêm mủ nội nhãn thường đòi hỏi sự can thiệp y tế và dùng thuốc như thoa mỡ mắt kháng vi khuẩn và thuốc giảm viêm.
Viêm mủ nội nhãn, còn được gọi là viêm nhiễm nội nhãn, là một tình trạng viêm nhiễm xảy ra trong nội nhãn hoặc mỡ mắt. Nội nhãn là một lớp mô mềm nằm ở ngoài màng nhãn, có chức năng bảo vệ và giữ ẩm cho mắt. Mỡ mắt, còn được gọi là các tuyến chất nhờn trong viết tắt là GMB (glandulae molles bulbi), tạo ra dầu mắt để giữ cho mắt không bị khô.

Viêm mủ nội nhãn thường xảy ra khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào vùng này thông qua nhiễm trùng hoặc vết thương. Nguyên nhân gây viêm mủ nội nhãn có thể bao gồm:

1. Nhiễm trùng: Vi khuẩn và virus có thể xâm nhập vào nội nhãn thông qua việc tiếp xúc với bề mặt mắt hoặc bằng cách bắn hơi, ho, hắt hơi gần mắt.

2. Vết thương: Bất kỳ vết thương nào gây tổn thương cho nội nhãn hoặc mụn cơm (nang lông vi khuẩn) có thể trở thành cửa ngõ cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm mủ.

3. Tác động bên ngoài vào mắt: Các tác động từ môi trường bên ngoài như bụi, cát, hóa chất hoặc tác động vật lý (như xé giấy, cọ hay cắn cắp) có thể gây viêm mủ nội nhãn.

Các triệu chứng của viêm mủ nội nhãn thường bao gồm:

1. Sưng và đỏ quanh vùng mắt, đặc biệt là vùng nội nhãn.
2. Đau và khó chịu ở mắt.
3. Tình trạng nổi mủ, có thể chảy từ nội nhãn ra ngoài.

Điều trị viêm mủ nội nhãn thường đòi hỏi sự can thiệp y tế. Bác sĩ thường sẽ khuyến nghị ngưng sử dụng mỹ phẩm và sắp xếp hẹn tái khám sau 1-3 ngày nếu triệu chứng không giảm đi. Điều trị bao gồm sử dụng thuốc như mỡ mắt kháng vi khuẩn để làm sạch vùng nhiễm trùng và điều trị viêm, thuốc giảm đau và việc hạn chế tiếp xúc với tác nhân gây kích ứng. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc kéo dài, bác sĩ có thể kê đơn thuốc uống hoặc tiêm trực tiếp vào mắt để giúp xử lý nhiễm trùng.

Quan trọng để điều trị viêm mủ nội nhãn kịp thời để tránh biến chứng nghiêm trọng và bảo vệ sự khỏe mạnh cho mắt.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm mủ nội nhãn":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU THÁO DẦU SILICON NỘI NHÃN TRÊN MẮT ĐÃ PHẪU THUẬT VIÊM MỦ NỘI NHÃN DO VẾT THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau tháo dầu silicon nội nhãn trên mắt đã phẫu thuật viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu không đối chứng trên 30 mắt của 30 bệnh nhân đã được tháo dầu silicon sau mổ cắt dịch kính điều trị viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu có bơm dầu silicon nội nhãn, tại khoa Chấn thương mắt bệnh viện Mắt Trung Ương. Kết quả: Về chức năng: thị lực cải thiện là 73,33%, có sự khác biệt rõ ràng giữa thị lực sau phẫu thuật và thị lực lúc vào viện; nhãn áp sau phẫu thuật: phần lớn ở mức bình thường 90%, có 3,33% nhãn áp cao và 6,67% nhãn áp thấp do biến chứng bong võng mạc. Về mặt giải phẫu: 36,67% các mắt sạch dầu buồng dịch kính và 56,67% là còn bóng dầu nhỏ; võng mạc áp chiếm 90% số mắt. Kết luận: Tháo dầu silicon nội nhãn đem lại hiệu quả cải thiện rõ rệt về mặt chức năng và giải phẫu cho các mắt đã được điều trị viêm mủ nội nhãn do vết thương xuyên nhãn cầu đã được cắt dịch kính mủ kèm ấn độn nội nhãn bằng dầu silicon
#tháo dầu silicon nội nhãn #viêm mủ nội nhãn
Tác nhân gây bệnh trong viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm tác nhân gây bệnh trong viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn. Đối tượng và phương pháp: Phân tích bằng kỹ thuật vi sinh tế bào và phân tử (PCR và giải trình tự) mẫu bệnh phẩm dịch kính của 110 bệnh nhân viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn được phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 2 năm 2012 - 2013. Kết quả: Nuôi cấy đạt tỷ lệ dương tính thấp (10,9%) và có sự thiếu đồng nhất giữa nhuộm soi và nuôi cấy. PCR và giải trình tự có độ nhạy cao hơn (54% tổng số) trong đó S. pneumoniae là căn nguyên phổ biến nhất, chiếm tới 54,2% trong tổng số các trường hợp định danh được vi khuẩn. Các trực khuẩn Gram âm (P. aeruginosa, K. pneumoniae, Stenotrophomonas sp., Enterobacter và P. maltophilia) chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ từ 1,7 - 10,2%. Kết luận: Mặc dù nuôi cấy vi khuẩn vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý nhiễm trùng nói chung, nó chỉ có giá trị tham khảo trong chẩn đoán và điều trị viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn do tỷ lệ dương tính quá thấp. Chẩn đoán vi sinh của viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn cần dựa trên kết hợp nhuộm soi, nuôi cấy và PCR-giải trình tự.
#Viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn #PCR #nhuộm soi #nuôi cấy vi khuẩn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG VIÊM MỦ NỘI NHÃN SAU CHẤN THƯƠNG NHÃN CẦU HỞ CỦA DUNG DỊCH NHỎ MẮT LEVOFLOXACIN 1.5%
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của kháng sinh nhỏ tại chỗ Levofloxacin 1.5% trong dự phòng viêm mủ nội nhãn sau chấn thương nhãn cầu hở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 50 mắt chấn thương nhãn cầu hở được điều trị khoa Chấn thương mắt bệnh viện Mắt Trung Ương từ 8/2021 đến 4/2022. Kết quả: Tỷ lệ giới nam/ nữ trong nghiên cứu xấp xỉ 2,6/1. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 34,84±14,15 tuổi (nhỏ tuổi nhất là 3 tuổi và lớn tuổi nhất là 62 tuổi). Trong đó, 2 nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là nhóm 16-45 tuổi (68%) và 46- 60 tuổi (18%). Phần lớn bệnh nhân có nghề nghiệp là lao động chân tay (70,0%). Đa số các trường hợp có hoàn cảnh chấn thương là tai nạn lao động chiếm tỷ lệ 64%, 32% là tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông 4%. Tỷ lệ chấn thương mắt phải/ mắt trái là tương đương nhau 50% và 50%. Tỉ lệ viêm mủ nội nhãn sau khi dự phòng bằng kháng sinh nhỏ tại chỗ Levofloxacin 1.5% là 4,0% (2/50). Trong đó, cả 2 trường hợp có bệnh nguyên là vi khuẩn gram (+). Các yếu tố nguy cơ viêm mủ nội nhãn  sau chấn thương bao gồm dị vật nội nhãn, đục vỡ thể thủy tinh, chấn thương ở vùng nông thôn, kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ và chấn thương ở Zone I. Yếu tố không ảnh hưởng tới tỉ lệ viêm mủ nội nhãn là kích thước vết thương và thời gian đóng vết thương. Kết luận: Sử dụng kháng sinh tra tại chỗ Levofloxacin 1.5% là biện pháp ít hiệu quả trong dự phòng viêm mủ nội nhãn sau chấn thương nhãn cầu hở.
Các đặc điểm sinh hóa của giác mạc ở bệnh nhân viêm kết mạc trong mùa (VKC) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 251 - Trang 555-558 - 2012
Viêm kết mạc trong mùa (VKC) là một tình trạng viêm dị ứng mãn tính, hai bên, có cường độ thay đổi theo mùa, ảnh hưởng đến bề mặt mắt, bao gồm kết mạc bulbar và/hoặc tarsal cùng với giác mạc. Thiết bị phân tích phản ứng của mắt (ORA) đo lường các đặc tính sinh học của giác mạc trong điều kiện sống bằng cách theo dõi và phân tích hành vi của giác mạc khi cấu trúc của nó chịu ảnh hưởng của một lực được tạo ra bởi luồng không khí. Nghiên cứu này được thiết kế nhằm khảo sát các đặc tính sinh học của giác mạc và áp suất nội nhãn ở bệnh nhân VKC và so sánh với nhóm chứng. Các phép đo ORA được thực hiện trên cả hai mắt của 26 bệnh nhân VKC (nhóm I) và 14 trẻ em khỏe mạnh làm nhóm chứng (nhóm II). Hysteresis giác mạc (CH), yếu tố kháng cự giác mạc (CRF) và áp suất nội nhãn [được điều chỉnh theo Goldmann (IOPg) và được bù đắp giác mạc (IOPcc)] đã được ghi lại bằng ORA. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân VKC và nhóm chứng lần lượt là 11,3 ± 5,8 và 10,6 ± 1,9 năm cho nhóm I và II. Giá trị trung bình (± SD) của các chỉ số CH và CRF lần lượt là 10,1 ± 1,6 so với 10,5 ±1,6 (p > 0,05) và 9,5 ± 1,7 so với 10,8 ± 1,7 mmHg (p < 0,05) ở nhóm I và II. Một số giá trị IOPg và IOPcc lần lượt là 13,3 ±3,4 so với 16,6 ±3,6 mmHg (p < 0,05) và 14,3 ± 3,4 so với 16,9 ± 3,7 mmHg (p > 0,05) ở nhóm I và II. Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa đối với CRF và IOPg giữa các nhóm nghiên cứu. Giá trị CRF và IOPg trung bình của bệnh nhân VKC thấp hơn so với nhóm chứng. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có thể kết luận rằng đặc tính sinh học của giác mạc, CRF, có thể khác nhau ở bệnh nhân VKC so với người bình thường.
#Viêm kết mạc trong mùa #giác mạc #phản ứng của mắt #sinh học giác mạc #áp suất nội nhãn
Viêm nội nhãn do Aspergillus terreus di căn thứ phát từ nhiễm trùng xương ở một bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường Dịch bởi AI
Annals of Ophthalmology - Tập 34 - Trang 153-156 - 2002
Viêm nội nhãn do Aspergillus terreus và viêm tủy xương ở hông đã xảy ra ở một người đàn ông 45 tuổi không có lịch sử mắc các bệnh lý làm suy yếu hệ miễn dịch, chấn thương mắt, phẫu thuật ở mắt bị ảnh hưởng, ác tính huyết học hoặc nghiện ma túy tiêm chích. Đây là một báo cáo hiếm gặp về viêm nội nhãn do Aspergillus và nhiễm trùng xương xảy ra đồng thời ở một bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường. Một kết quả thành công đã đạt được thông qua can thiệp y tế và phẫu thuật tích cực.
#viêm nội nhãn #Aspergillus terreus #nhiễm trùng xương #khối u huyết học #hệ miễn dịch bình thường
NGUYÊN NHÂN VIÊM MỦ NỘI NHÃN NỘI SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích các nguyên nhân gây viêm mủ nội nhãn nội sinh ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên trẻ em từ 0-18 tuổi chẩn đoán viêm mủ nội nhãn nội sinh được điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung Ương từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020. Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt bệnh với cỡ mẫu 262 mắt. Các thông tin về tuổi, giới, địa dư, đặc điểm toàn thân và kết quả xét nghiệm vi sinh được thu thập từ bệnh án. Kết quả: Cầu khuẩn gram dương là nguyên nhân thường gặp nhất (nam-45,9%, nữ -42,9%), tiếp đó đến trực khuẩn gram âm. Nấm chỉ gặp ở nữ nhóm tuổi 11-15. 88,8% bệnh nhân không có bệnh toàn thân đi kèm. Kết luận: Cầu khuẩn gram dương là nguyên nhân hàng đầu gây VMNN nội sinh ở trẻ em, tiếp đó đến cầu khuẩn gram âm. Hầu hết bệnh nhân không có bệnh toàn thân đi kèm.
#Nguyên nhân #viêm mủ nội nhãn #nội sinh #trẻ em
Kết quả của phẫu thuật Septorhinoplasty đồng thời và Phẫu thuật xoang nội soi chức năng (FESS) ở bệnh nhân có viêm xoang và biến dạng mũi: Nghiên cứu hồi cứu và tổng quan tài liệu Dịch bởi AI
Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - Tập 75 - Trang 915-922 - 2023
Bệnh nhân có mũi bên ngoài biến dạng và vách ngăn mũi lệch cũng có những dị dạng ở thành bên làm tổn thương đến phức hợp osteomeatal dẫn đến viêm xoang. Những bệnh nhân này cần phẫu thuật septorhinoplasty kết hợp với phẫu thuật nội soi chức năng xoang (FESS) để tạo điều kiện thoát lưu thích hợp cho các xoang. Hai rủi ro chính của quy trình kết hợp là trước tiên là nguy cơ nhiễm trùng nếu được thực hiện trong tình trạng viêm xoang đã nhiễm trùng, và thứ hai là nỗi sợ sập xệ xương mũi và phần trán của hàm trên nếu những osteotomy giữa và bên được thực hiện sau khi nạo toàn bộ xương bướm trong trường hợp bệnh xoang nặng. Mục tiêu của chúng tôi là nghiên cứu kết quả của phẫu thuật septorhinoplasty kết hợp với phẫu thuật nội soi xoang chức năng ở những bệnh nhân mắc viêm xoang cùng với dị dạng mũi. Trong nghiên cứu hồi cứu này, chúng tôi mô tả kết quả của những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật kết hợp FESS + Rhinoplasty. Chúng tôi đã kiểm soát tình trạng nhiễm trùng xoang và tránh tình trạng polyp nhiều trong quy trình kết hợp. Chúng tôi nhận thấy rằng tình trạng tắc nghẽn mũi, đau mặt, mất khứu giác, và chảy mũi đều cải thiện ở tất cả các bệnh nhân. Có sự giải quyết hoàn toàn các triệu chứng trong nhóm bệnh nhân. Do đó, trong phẫu thuật kết hợp, chúng tôi có thể đồng thời có được một đường dẫn khí hoạt động tốt, giải quyết các phàn nàn về xoang và cải thiện hình dáng mũi một cách thỏa đáng. Các bệnh nhân đã được đánh giá theo thang điểm SNOT vào năm 2023 và điểm trung bình của thang điểm SNOT được tìm thấy là 11 vào thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 14 năm. Chúng tôi tìm thấy rằng phẫu thuật kết hợp Rhinoplasty và Phẫu thuật Nội soi Chức năng Xoang cho bệnh nhân có dị dạng mũi với viêm xoang mạn tính có thể thực hiện một cách an toàn và hiệu quả. Sụn vách ngăn được thu hoạch đồng thời có thể được sử dụng một cách hợp lý cho việc tái tạo tinh tế. Điều này đã tránh được chi phí thêm và thời gian của bệnh nhân cho việc thực hiện hai cuộc phẫu thuật từng phần.
#septorhinoplasty #phẫu thuật nội soi chức năng xoang #viêm xoang #dị dạng mũi #nghiên cứu hồi cứu
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM MỦ NỘI NHÃN SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 - 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ 2016 đến 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt bệnh, 170 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật (VMNN) tại Bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ năm 2016 đếb 2020. Hồ sơ đủ thông tin nghiên cứu. Các tiêu chí nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, mắt bị bệnh, các hình thái VMNN sau phẫu thuật bệnh lý toàn thân, thời gian khởi phát triệu chứng đến khi vào viện, thị lực vào biện, nhãn áp vào viện, tình trạng giác mạc, tiền phòng, ánh đồng tử, độ đục dịch kính. Kết quả: Trung bình 170 trường hợp VMNN sau phẫu thuật mỗi năm. Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 50,39 ± 20,64. Đối với mỗi hình thái VMNN sau phẫu thuật khác nhau có sự phân bố lứa tuổi mắc VMNN sau phẫu thuật khác nhau. VMNN sau phẫu thuật thể thủy tinh tập trung ở người lớn tuổi với 54,7% bệnh nhân trên 60 tuổi. 20,6% VMNN nội nhãn sau phẫu thuật  qua pars - plana hay gặp ở độ tuổi trưởng thành. Tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ không có sự khác biệt (nam/nữ=1.33/1). Mắt phải và mắt trái có tỷ lệ mắc bệnh ngang nhau. Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai mắt. Bệnh lý toàn thân gặp ở 20,6%. Trong đó bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm đường hô hấp, sốt là các bệnh lý hay gặp. VMNN sau phẫu thuật thể thủy tinh hay gặp nhất (54.7%), VMNN sau phẫu thuật qua pars – plana và VMNN sau phẫu thuật khác chiếm tỷ lệ tương đương nha (20,6% và 20,0%). VMNN sau cắt bè phối hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo hoặc không đặt chiếm tỷ lệ thấp nhất (4.7%). Thị lực vào viện của đa số bệnh nhân thấp (35,3% trường hợp ST (+), 44,7% trường hợp thị lực BBT). Ở bán phần trước có 71,2% giác mạc phù đục. Mủ tiền phòng gặp ở 81,2% các trường hợp. Do tình trạng viêm bán phần trước nhiều nên có 78.1% không quan sát được dịch kính, 21,9% trường hợp còn lại có dịch kính đụ độ 5 nên không uan sát được võng mạc. Kết luận: Đối với mỗi hình thái VMNN sau phẫu thuật khác nhau có sự phân bố lứa tuổi mắc MVNN khác nhau. VMNN sau phẫu thuật thể thủy tinh và sau phẫu thuật cắt bè phối hợp đặt không đặt thể thủy tinh tập trung ở tuổi già. VMNN sau phẫu thuật qua pars - plana và VMNN sau phẫu thuật khác tập trung ở trẻ em và trung tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ như nhau (nam/nữ=1.33/1). Tần suất mắc bệnh liên quan đến hình thái phẫu thuật can thiệp nội nhãn. VMNN sau phẫu thể thủy tinh hay gặp nhiều nhất. Hầu hết bệnh nhân đến viện trong tình trạng viêm mủ tỏa lan cả bán phần trước và bán phần sau.
#Viêm mủ nội nhãn
Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mũi xoang đối với chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 183 Số 10 - Trang 27-34 - 2024
Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng trường hợp trên 42 bệnh nhân nhằm đánh giá sự biến đổi chức năng vòi nhĩ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn có rối loạn chức năng vòi nhĩ. Tuổi trung bình là 46,3 ± 10,2; nam giới chiếm 32/42 (76,2%), nữ giới 10/42 (chiếm 23,8%); 100% bệnh nhân có chảy dịch mũi, sau đó là ngạt tắc mũi chiếm 76,2%; có 28,6% trường hợp có polyp mũi, bít tắc phức hợp lỗ ngách là 35,7%, dị hình vách ngăn chiếm 30,9%, dịch mủ chiếm 83,3%; tổn thương ở xoang hàm, sàng đều chiếm 100%. Điểm ETDQ-7 trước phẫu thuật là 19,3; sau phẫu thuật 1 tháng là 9,1 và sau 3 tháng là 8,2. Kết quả nghiệm pháp Valsaval dương tính tăng lên và âm tính giảm đi sau phẫu thuật ở cả 2 tai có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nhĩ lượng đồ type A tăng lên và type B, C giảm đi sau phẫu thuật ở cả 2 tai có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Chức năng vòi nhĩ cải thiện rõ rệt ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có rối loạn chức năng vòi được phẫu thuật nội soi mũi xoang.
#ETDQ-7 #chức năng vòi nhĩ #viêm mũi xoang mạn tính
25. Mối liên quan giữa kiểm soát đường huyết với thực trạng và nhu cầu điều trị bệnh quanh răng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2020 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện trên 156 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2020 - 2021 nhằm đánh giá tình trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị bệnh quanh răng trong mối liên quan với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ở độ tuổi từ 35 - 55. Kết quả cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có túi lợi bệnh lý chiếm 65,7%, có túi lợi sâu chiếm 29,5%; trung bình mỗi bệnh nhân có 2,5/6 vùng lục phân có túi lợi bệnh lý (CPI 3 và 4). Nhóm HbA1c ≥ 7 có túi lợi bệnh lý nặng cao gấp 19,2 lần nhóm HbA1c < 7. 100% bệnh nhân cần điều trị quanh răng; 29,5% bệnh nhân cần điều trị phức hợp. Do đó, để làm giảm thiểu những biến chứng của hai căn bệnh này thì việc phối hợp điều trị chuyên khoa là rất quan trọng, để giảm nguy cơ mất răng trong tương lai và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
#Viêm quanh răng #đái tháo đường #CPI #CPITN
Tổng số: 10   
  • 1